Trang

Thứ Tư, 31 tháng 10, 2018

Giải pháp phòng chống đột quỵ hiệu quả với thuốc Xarelto 20mg

Thuốc Xarelto 20mg Rivaroxaban, phòng chống đột quỵ hiệu quả

Sơ lược đột quỵ, chống huyết khối bạn cần biết
Đột quỵ là một tổn thương đến não xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể. Não bị thiếu ô-xy và dinh dưỡng và các tế bào não bắt đầu chết trong vòng vài phút, đột quỵ được coi là một tình huống cấp cứu y tế và cần có chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Gây ra bởi tắc nghẽn trong động mạch, chiếm khoảng 85% số ca đột quỵ, mặc dù có những đánh giá trên diện rộng, nhiều cơn đột quỵ thuộc dạng này vẫn còn chưa rõ nguyên nhân. Các liệu pháp dự phòng có hiệu quả cho tất cả các loại đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Các loại đột quỵ do thiếu máu cục bộ phổ biến là:
·      Đột quỵ do huyết khối:
·      Một cục máu đông (huyết khối) hình thành trong một động mạch ở cổ hoặc não.
·      Những động mạch này có thể có tích tụ chất béo, gọi là các mảng bám.
Đột quỵ do tắc mạch:
·      Tắc nghẽn bởi các cục máu đông hình thành ở đâu đó trong cơ thể (thường là tim) và di chuyển đến não.
·      Nguồn phổ biến thường là nhịp bất thường ở hai buồng phía trên của tim (rung tâm nhĩ), có thể làm hình thành cục máu đông.


Sơ lược về thuốc Xarelto 20mg Rivaroxaban
Rivaroxaban, tên thương hiệu Xarelto, trong số những người khác, là một loại thuốc chống đông đường uống (loãng máu), được sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông. Ban đầu nó được phát triển bởi Bayer, tại Hoa Kỳ, được tiếp thị bởi Janssen Pharmaceutica (một phần của Johnson & Johnson ).
Đây là chất ức chế trực tiếp có tác dụng trực tiếp đầu tiên của thuốc ức chế Xa, sự ức chế tối đa yếu tố Xa xảy ra bốn giờ sau liều, các tác dụng kéo dài khoảng 8-12 giờ, nhưng yếu tố hoạt động Xa không trở lại bình thường trong vòng 24 giờ, vì vậy liều dùng mỗi ngày là có thể.
Rivaroxaban đã được cấp bằng sáng chế tại Hoa Kỳ vào năm 2007, đã được phê duyệt để sử dụng trong năm 2011 và bắt đầu mất bảo hiểm bằng sáng chế vào năm 2020.
Nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu lâm sàng Duke đã bị buộc tội giữ lại dữ liệu lâm sàng được sử dụng để đánh giá rivaroxaban.
Duke thử nghiệm rivaroxaban trong một thử nghiệm lâm sàng gọi là thử nghiệm ROCKET AF. Các thử nghiệm lâm sàng, xuất bản năm 2011 trong Tạp chí Y học New England và do Robert Califf đứng đầu, sau đó Ủy viên FDA thấy rivaroxaban có hiệu quả hơn warfarin trong việc giảm khả năng đột quỵ thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân rung tâm nhĩ.
Tính hợp lệ của nghiên cứu được gọi là câu hỏi vào năm 2014 khi các nhà tài trợ dược phẩm Bayer và Johnson & Johnsontiết lộ rằng các thiết bị giám sát máu INR được sử dụng không hoạt động đúng cách, một phân tích tiếp theo của nhóm công bố vào tháng 2 năm 2016 cho thấy rằng điều này không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả và độ an toàn trong thử nghiệm.
Kết quả
Vào tháng 9 năm 2008, Health Canada đã cấp phép tiếp thị cho rivaroxaban để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở những người đã trải qua phẫu thuật thay thế toàn bộ hông hoặc tổng phẫu thuật thay khớp gối.
Trong cùng tháng đó, ủy ban châu Âu cũng cấp phép tiếp thị của rivaroxaban để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch ở người lớn trải qua thay thế đầu gối và hông tự chọn.
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2011, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt rivaroxaban để dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), có thể dẫn đến thuyên tắc phổi (PE), ở người lớn trải qua phẫu thuật thay khớp hông và đầu gối.
Vào ngày 4 tháng 11 năm 2011, FDA Hoa Kỳ đã chấp thuận dùng rivaroxaban để phòng ngừa đột quỵ ở những người bị rung tâm nhĩ không van.
Thông tin cơ bản về thuốc Xarelto 20mg Rivaroxaban :
   Tên thương hiệu: Xeloda
   Thành phần hoạt chất: Rivaroxaban
   Hãng sản xuất: Bayer HealthCare Pharmaceuticals
   Hàm lượng: 20mg
   Dạng: Viên nén
   Đóng gói: Viên nén bao phim 20 mg
   Giá Thuốc Xeloda: BÌNH LUẬN bên dưới để biết giá

Thuốc Xarelto 20mg Rivaroxaban giá bao nhiêu?
   Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ Thuocdactri247 0901771516 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc.
Thuốc Xarelto 20mg Rivaroxaban mua bán ở đâu?
   Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ Thuocdactri247 0901771516 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc.
Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới để chúng tôi giải đáp về thuốc Xarelto 20mg Rivaroxaban điều trị kháng đông, chống kết dính tiểu cầu & tiêu sợi huyết hiệu quả.

Điều trị ung thư phổi đột biến T790M với Thuốc Tagrix

Điều trị ung thư phổi đột biến T790M với Thuốc Tagrix

Thuốc Tagrix là gì?Thuốc điều trị bệnh gì?

Tagrix là tên trên thị trường của hoạt chất (Osimertinib) .Thuốc được ứng dụng trong điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ di căn ở bệnh nhân bị đột biến T790M trong các thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), rất nhiều bệnh nhân đã sử dụng thuốc tagrix và kết quả cho thấy được những tiến triển rõ rệt.
·     Thuốc được quy định chỉ sử dụng sau khi bác sĩ kiểm tra và xác nhận phù hợp tình trạng sử dụng thuốc.
·     Tagrix là loại biểu bì thụ thể các yếu tố tăng trưởng có khả năng ức chế các kinase (enzym). Thuốc không thể phục hồi liên kết đôi với các hình thức đột biến của gen EGFR mà đã được xác định có khả năng kháng các chất hóa học khác.
·     Theo các nhà nghiên cứu thuốc Tagrix có hoạt tính cao đối với thể đột biến EGFR trong ung thư phổi tế bào không nhỏ.
·     Thuốc Tagrix chỉ phác đồ điều trị cho bệnh nhân có NSCLC di căn T790M
·     Có thể được sử dụng chỉ định như là một phương pháp điều trị “đầu tiên” đối với bệnh nhân ung thư phổi tế bào không nhỏ bị biến đổi bởi EGFR (NSCLC)
·     Tên thương hiệu: Tagrix
·     Thành phần hoạt chất: Osimertinib
·     Hãng sản xuất: Beacon Pharmaceuticals Ltd., Ấn Độ
·     Hàm lượng: 80 mg
·     Dạng: Viên nén
·     Đóng gói: Hộp 30 viên nén
Điều trị ung thư phổi đột biến T790M với Thuốc Tagrix

Vậy ung thư phổi đột biến T790M là gì?

·     Hiện nay, trên toàn thế giới và tại Việt Nam, ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất với 80 - 90% là thể không tế bào nhỏ, còn lại là thể tế bào nhỏ.
·     Thụ thể yếu tố phát triển biểu mô EGFR (epidermal growth factor receptor) đã trở thành mục tiêu cho liệu pháp điều trị mới đối với nhóm bệnh ung thư phổi tế bào không nhỏ.Ung thư phổi tế bào không nhỏ có đột biến gen EGFR đáp ứng tốt với thuốc ức chế tyrosine kinase của EGFR (EGFR TKI), là cơ sở cho liệu pháp điều trị mục tiêu.
·     Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn mang đột biến gen EGFR làm tăng tính nhạy cảm với EGFR TKI có tỷ lệ đáp ứng với thuốc EGFR TKI rất cao, trên 60%, và kéo dài được thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) trung bình trên 9 tháng .
·     Tuy nhiên, dưới áp lực chọn lọc của các tế bào khối u với thuốc, sau khoảng 10 đến 20 tháng điều trị, bệnh tiến triển trở lại ở hầu hết các bệnh nhân có đáp ứng tốt ban đầu, thể hiện tình trạng “kháng” của tế bào khối u với thuốc .
·     Y học đã ghi nhận một số cơ chế gây nên tình trạng kháng thuốc EGFR TKI; trong đó có sự xuất hiện một số đột biến mới tại chính phân tử EGFR (đột biến T790M tại exon 20, đột biến L747S hoặc D761Y tại exon 19, đột biến T854A tại exon 21…), sự khuếch đại gen cMET (gen mã hóa thụ thế yếu tố phát triển tế bào gan), sự chuyển dạng biểu mô - trung mô hoặc sự chuyển từ dạng không tế bào nhỏ sang dạng tế bào nhỏ. Đột biến thứ phát T790M trên exon 20 gen EGFR
·     Khoảng 50% bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sẽ có xuất hiện đột biến kháng thuốc thứ phát (T790M).
·     Suy cho cùng thì ung thư phổi đột biến T790M là một dạng kháng thuốc đặc trưng trong quá trình điều trị ung thư phổi bằng những thuốc khác.

Thuốc Tagrix điều trị ung thư phổi đột biến T790M như thế nào?

Cách dùng và liều dùng của thuốc:

Bạn nên sử dụng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ để phù hợp với phác đồ trị liệu.Không tự ý dùng hoặc ngưng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ.Hướng dẫn dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo.

Cách dùng:

Uống thuốc với một lượng nước vừa đủ,cho thuốc vào khuấy đều cho tan rồi uống ngay lập tức hỗn hợp này.

Liều lượng:

Đối với người lớn,liều khuyến cáo là mỗi lần dùng 80mg,mỗi ngày một lần.Điều trị cho đến khi bệnh nhân không chấp nhận được độc tính của thuốc nữa.
Chỉ duy trì điều trị nếu lợi ích của việc dùng thuốc cao hơn mức độ nhiễm độc của gan.

Thuốc gây ra tác dụng phụ gì?

·     Thuốc Tagrix (Osimertinib) có thể gây ra những phản ứng phụ cần lưu ý sau đây:
·     Nếu bạn có dấu hiệu tiêu chảy,phát ban.da bị khô, buồn nôn,nhức đầu,mệt mỏi,chán ăn,viêm miệng thì đó là những phản ứng phụ mức độ nhẹ của thuốc.
·     Trường hợp bạn bị suy giảm bạch cầu,tắc nghẽn mạch phổi,viêm phổi, rối loạn mạch máu não hoặc hội chứng QT kéo dài .Bất kỳ trường hợp nào như vậy thì hãy báo với bác sĩ của bạn để khắc phục sớm phản ứng phụ.

Thuốc chống chỉ định với ai?

·     Không chỉ định dùng thuốc Tagrix đối với bệnh nhân có biểu hiện quá mẫn cảm đối với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
·     Không chỉ định dùng thuốc đối với phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú.Thuốc có thể gây hại đối với thai nhi.
·     Nam giới trong độ tuổi có thể sinh con cần sử dụng các biện pháp tránh thai vì thuốc này gây hại cho thai nhi.Sử dụng thuốc Tagrix cũng làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cả nam và nữ.Vì vậy nếu bạn muốn có con,hãy thông báo với bác sĩ để có những biện pháp giữ lại tinh trùng hoặc trứng trong ống nghiệm.
Điều trị ung thư phổi đột biến T790M với Thuốc Tagrix

Thuốc Tagrix giá bao nhiêu?Thuốc bán ở đâu?

Liên hệ Nhà Thuốc Lan Phương 0901771516 (Zalo/Viber/Whatsapp)
Giao hàng toàn quốc,dịch vụ Nhanh Chóng-Bảo Đảm.

Điều Trị Ung Thư Đại Trực Tràng Với Thuốc Xeltabine


Điều Trị Ung Thư Đại Trực Tràng Với Thuốc Xeltabine

Ung Thư Đại Trực Tràng:

·     Là một căn bệnh mà tế bào ung thư phát triển từ ruột kết,ruột già (đại trực tràng) của người bệnh.Các tế bào ung thư có khả năng xâm lấn và lây nhiễm sang những bộ phận khác trong cơ thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
·     Những dấu hiệu thường gặp của bệnh là giảm cân,thay đổi sự bài tiết trong nhu động ruột,mệt mỏi thường xuyên,trong phân có lẫn máu.
·     Nguyên nhân của bệnh thường xuất phát từ những thói quen xấu như hút thuốc,uống rượu bia,ăn nhiều chất béo dẫn đến béo phì và môi trường sống không lành mạnh .Những yếu tố này chiếm đa số trong các nguyên nhân của bệnh,một số trường hợp bệnh còn lại là do yếu tố di truyền và các đột biến gen.

Thuốc Xeltabine là gì ?

Thuốc Xeltabine là tên thương mại của hoạt chất Capecitabine (Kapesitabin).Được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn dược phẩm TEVA.Hoạt chất được dùng làm thuốc hóa trị ,được ứng dụng trong điều trị ung thư đại trực tràng.ung thư vú và ung thư dạ dày.
·     Xeltabine thuộc về một nhóm “các chất cytostatic” ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
·     Xeltabine không phải là một loại chất độc tế bào (giết chết tế bào hoặc làm tế bào ngừng hoạt động). Sau khi cơ thể hấp thụ, thuốc trở thành một tác nhân gây độc tế bào ung thư trong khối u ác tính..
·     Xeltabine có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp AND và làm chậm,ngăn chặn quá trình tăng trưởng lây lan của tế bào ung thư.
·     Xeltabine có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác
·     Thuốc có dạng viên nén màu hồng nhạt với tổng hàm lượng là 500mg/viên.
·     Thành phần: Capecitabine (Kapesitabine)
·     Đóng gói: 120 viên/hộp
·     Hãng dược: TEVA
Để biết giá thuốc vui lòng Bình Luận bên dưới để được giải đáp thắc mắc.

Chỉ Định Liều Dùng-Cách Dùng Thuốc Xeltabine:

Đối với bệnh nhân ung thư đại trực tràng:

·     Dùng liều lượng 1250mg/m2.Mỗi ngày dùng thuốc 2 lần (sáng và tối) cách nhau 12h.
·     Sử dụng thuốc theo chu kỳ chính là 14 ngày sau đó tùy theo chỉ định kế tiếp của bác sĩ,có thể là nghỉ dùng thuốc 7 ngày sau chu kỳ đó.

Đối với bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu điều trị kết hợp:

·     Điều trị phối hợp với Docetacel
·     Dùng liều lượng 1250mg/m2.Mỗi ngày dùng thuốc 2 lần (sáng và tối) cách nhau 12h.
·     Sử dụng thuốc theo chu kỳ chính là 14 ngày sau đó tùy theo chỉ định kế tiếp của bác sĩ,có thể là nghỉ dùng thuốc 7 ngày sau chu kỳ đó.

Đối với bệnh nhân ung thư dạ dày:

·     Dùng liều lượng 800-1000mg/m2.Mỗi ngày dùng thuốc 2 lần (sáng và tối) cách nhau 12h.
·     Sử dụng thuốc theo chu kỳ chính là 14 ngày sau đó tùy theo chỉ định kế tiếp của bác sĩ,có thể là nghỉ dùng thuốc 7 ngày sau chu kỳ đó hoặc điều trị duy trì với liều lượng 625mg/m2 đối với mỗi lần uống.


Cách dùng thuốc:

·     Dùng thuốc sau bữa ăn 30 phút cùng với một cốc nước .
·     Hãy sử dụng thuốc theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ.Mỗi người bệnh có đăc điểm cơ địa và các yếu tố phản ứng tương tác khác nhau nên chúng ta không thể áp dụng một cách chuản những hướng dẫn dưới đây.Chúng chỉ mang tính chất tham khảo.Tuyệt đối không dùng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ.

Thuốc chống chỉ định đối với ai?

·     Bệnh nhân có tiền sử phản ứng nghiêm trọng và không thể dự đoán trước đối với fluoropyrimidine hoặc quá mẫn với fluorouracil không nên dùng thuốc này.
·     Bệnh nhân mắc chứng thiếu hụt DPD không nên dùng thuốc này.
·     Bệnh nhân bị suy gan/thận nặng sẽ không thể điều trị với thuốc này.
·     Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cần phải thận trọng khi dùng thuốc này.Hãy báo với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.
·     Nếu bạn có phản ứng quá mẫn cảm đối với bất kỳ thành phần nào bên trong thuốc,bạn hãy báo cho bác sĩ của bạn biết.Bạn có thể buộc phải ngưng sử dụng thuốc này nếu phản ứng mẫn cảm không thể khắc phục.
·     Nếu bạn có vấn đề về máu (chẳng hạn như suy giảm số bạch cầu hoặc tiểu cầu trong máu) hãy báo ngay cho bác sĩ của bạn biết.
·     Bạn có vấn đề về mắt hãy báo với bác sĩ của bạn về điều này.

Tác dụng phụ:

Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ như tiêu chảy,buồn nôn,đau bụng,viêm dạ dày,viêm da,mệt mỏi.hay buồn ngủ và chán ăn.Những tác dụng phụ này có thể gây nguy hiểm trong vài trường hợp đối với bệnh nhân tương tác thuốc có thể dảnh hưởng xấu đến sức khỏe.Vì vậy hãy sử dụng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.Không tự ý dùng thuốc này.

Tương tác Thuốc Xeltabine với thuốc khác:

Thuốc có thể tương tác với Coumarin,phenytoin,leucovorin,sorivudine, cơ chất của cytochrome P450 2C9 và các loại thuốc có hoạt chất tương tự.

Nếu lỡ quên liều thuốc tôi nên làm gì?

Nếu lỡ quên một liều điều trị bạn hãy uống ngay khi nhớ ra.Tuy nhiên nếu gần tới liều tiếp theo bạn hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống theo lịch điều trị.Không nên uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.Điều đó sẽ dẫn đến phản ứng phụ quá liều gây nguy hiểm đến tình trạng sức khỏe.

Nếu đã lỡ uống quá liều tôi nên làm gì?

Nếu lỡ uống quá liều,bạn cần liên hệ hoặc trực tiếp đến ngay trung tâm chăm sóc y tế gần nhất.Viết lại những thực phẩm và thuốc bạn đã dùng trong khoảng thời gian gần đó để bác sĩ có thể giúp bạn khắc phục phản ứng phụ của thuốc.

Bảo quản thuốc thế nào?

·     Giữ thuốc ở môi trường khô ráo,nhiệt độ phòng.
·     Không để thuốc gần tầm tay trẻ em.
·     Không vứt thuốc vào toilet hoặc cống xả công cộng.

Thuốc Xeltabine bán ở đâu?Giá thuốc bao nhiêu?

Liên hệ: 0901771516 (Nhà Thuốc Lan Phương-Zalo/Viber/Whatsapp)

Giải pháp điều trị ung thư đại trực tràng với thuốc Xeloda



Thuốc Xeloda 500mg Capecitabine – Điều trị ung thư đại trực tràng

Sơ lược về ung thư đại trực tràng bạn cần biết
Ung thư ruột hay ung thư đại trực tràng là tên gọi chung của ung thư ruột kết và ung thư trực tràng, tức là ung thư phát triển từ ruột kết hay trực tràng (là những phần của ruột già), gây nên bởi sự phát triển bất thường của các tế bào có khả năng xâm lấn hoặc lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể.
Dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm máu trong phân, giảm cân, có sự thay đổi trong nhu động ruột và luôn cảm thấy mệt mỏi.
Hầu hết các nguyên nhân gây bệnh ung thư ruột là do các yếu tố về lối sống và độ tuổi, với chỉ một số ít trường hợp là do rối loạn gen di truyền, các yếu tố nguy cơ bao gồm chế độ ăn, bệnh béo phì, hút thuốc, và ít hoạt động thể chất.
Những yếu tố về chế độ ăn làm tăng nguy cơ bao gồm thịt đỏ, thịt đã qua xử lý để giữ được lâu, và rượu, một yếu tố nguy cơ là bệnh viêm đường ruột, trong đó bao gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng.
Một số điều kiện di truyền có thể gây ra ung thư ruột bao gồm: đa polyp tuyến gia đình (familial adenomatous polyposis - FAP) và ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp (hereditary nonpolyposis colorectal cancer - HNPCC), tuy nhiên, các ca bệnh này ít hơn 5% tổng các trường hợp. Ung thư ruột thường bắt đầu bằng một khối u lành tính, thường dưới hình thức là một polyp, lâu dần nó sẽ trở thành ung thư.



Sơ lược về ung thư vú bạn cần biết
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Thế giới (IARC) vào năm 1998 thì ung thư vú đứng đầu, chiếm 21% trong tổng số các loại ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Cũng theo IARC, xuất độ chuẩn hóa theo tuổi của ung thư vú ở phụ nữ là 92,04 (trên 100 000 dân) ở châu Âu và 67,48 (trên 100 000 dân) trên toàn thế giới vào năm 1998, đều là cao nhất trong các loại ung thư ở nữ giới.
Ung thư vú đang trở nên phổ biến tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, năm 1998, ở nữ giới, ung thư vú là loại ung thư có tần suất cao nhất ở Hà Nội với xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 20,3 (trên 100 000 dân) và cao thứ hai ở Thành phố Hồ Chí Minh với xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 16 (trên 100 000 dân) sau ung thư cổ tử cung mà xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 28,6 (trên 100 000 dân).
Sơ lược về ung thư dạ dày bạn cần biết
Ung thư dạ dày có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể, đặc biệt là thực quản, phổi, hạch bạch huyết và gan, ung thư dạ dày mỗi năm có thể gây ra 800.000 ca tử vong trên khắp thế giới.
Ung thư dạ dày thường không có triệu chứng bị bệnh hoặc chỉ gây ra các triệu chứng không rõ ràng trong giai đoạn đầu. Khi triệu chứng xuất hiện thì lúc đó ung thư nhìn chung đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, đó là một trong những lý do chính gây chẩn đoán bệnh khó.



Sơ lược về ung thư thực quản bạn cần biết
Thực quản là ống nối giữa miệng và dạ dày, ung thư thực quản thường bắt đầu ở phần dưới của thực quản, gần dạ dày, xảy ra chủ yếu ở người trên 50 tuổi.
Khi bệnh được phát hiện hoặc sau đó một thời gian ngắn, các tế bào ung thư đã lan rộng. Bệnh phổ biến hơn ở những người hút thuốc, uống rượu nặng và những người mắc Barrett thực quản.

Sơ lược về thuốc Xeloda 500mg Capecitabine 
Capecitabine được bán dưới tên thương hiệu Xeloda, một loại thuốc hóa trị liệu được sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng. Đối với ung thư vú, nó thường được sử dụng cùng với docetaxel .
Capecitabine đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1992 và được chấp thuận sử dụng y tế vào năm 1998, nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới , các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong hệ thống y tế .
Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 122,64 đến 195,66 USD / chu kỳ thuốc, tại Vương quốc Anh, chi phí cho NHS khoảng £ 210,67 cho mỗi chu kỳ,  tại Hoa Kỳ, chi phí khoảng 1.892,00 USD tính đến năm 2016.

Thông tin cơ bản về thuốc Xeloda 500mg Capecitabine :
   Tên thương hiệu: Xeloda
   Thành phần hoạt chất: Capecitabine
   Hãng sản xuất: Roche
   Hàm lượng: 500mg
   Dạng: Viên nén
   Đóng gói: Hộp 120 viên nén
   Giá Thuốc Xeloda: BÌNH LUẬN bên dưới để biết giá
Thuốc Xeloda 500mg Capecitabine giá bao nhiêu?
  Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ Thuocdactri247 0901771516 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc.
Thuốc Xeloda 500mg Capecitabine mua bán ở đâu?
  Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ Thuocdactri247 0901771516 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc.
Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới để chúng tôi giải đáp về thuốc Xeloda 500mg Capecitabine điều trị ung thư đại trực tràng hiệu quả.
 >> Xem thêm thuốc Xeloda:  
https://volanphuong.com/thuoc-xeloda-500mg-capecitabine/

Thứ Ba, 30 tháng 10, 2018

Điều trị ung thư phổi với Thuốc Tarceva


Điều trị ung thư phổi với Thuốc Tarceva

Ung Thư Phổi Là Bệnh Gì?

· Ung thư phổi là hiện tượng khối u ác tính phát triển và lây lan không thể kiểm soát ở các mô phổi. Các tế bào ung thư phổi có tính chất lây lan sang các bộ phân khác trong cơ thể. Quá trình này gọi là di căn.
· Triệu chứng phổ biến nhất của Ung thư phổi là ho (bao gồm cả ho ra máu), sụt cân, khó thở, và đau ngực.
· Hầu hết các loại ung thư khởi nguồn từ trong phổi (ung thư phổi nguyên phát) đều là ung thư biểu mô.

Ung thư phổi được chia làm hai loại chính :

Ung thư phổi tế bào không nhỏ (NSCLC)
Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)

Nguyên Nhân:

·     Trong các ca ung thư phổi (85%) có nguyên nhân bắt nguồn từ việc hút thuốc lá trong một thời gian dài.
·     Còn lại khoảng 10–15% trường hợp còn lại bệnh xảy ra ở những người chưa từng hút thuốc.Đối với những trường hợp này, nguyên nhân chủ yếu là do sự kết hợp của các nhân tố di truyền, việc tiếp xúc trực tiếp với khí radon, amiăng, hút thuốc lá thụ động, hay sống ở nơi không khí ô nhiễm.
·     Ung thư phổi có thể quan sát qua những tấm ảnh X quang ngực và chụp cắt lớp vi tính . Cách thức chẩn đoán là làm sinh thiết và thường được thực hiện bằng nội soi phế quản hay theo chỉ dẫn chụp cắt lớp.

Triệu Chứng Thường Gặp:

·     Triệu chứng về đường hô hấp: ho ra máu, thở khò khè, khó thở
·     Triệu chứng toàn thân: sụt cân, mệt mỏi, sốt
·     Triệu chứng do ung thư chèn ép nhiều sang các cơ quan kề bên: đau ngực, đau xương, tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên, khó nuốt
·     Nếu ung thư phát triển ở đường thở, nó có thể chặn dòng khí lưu thông, gây ra chứng khó thở. Sự cản trở này có thể dẫn tới việc tích lũy chất bài tiết phía sau chỗ tắc.Điều này dẫn đến hệ quả Viêm Phổi.
·     Phần lớn các triệu chứng của ung thư phổi (chán ăn, sụt cân, sốt, mệt mỏi) không xảy ra cụ thể khiến người bệnh chủ quan hoặc lầm tưởng.
·     Đối với nhiều người, vào thời điểm họ phát hiện ra những dấu hiệu bệnh tật và đi tìm sự chăm sóc y tế, khối u đã lan ra ngoài địa điểm khởi phát.Lúc đó các triệu chứng có thể báo hiệu quá trình di căn đã xuất hiện bao gồm sụt cân, đau xương và các triệu chứng về thần kinh (đau đầu, ngất xỉu, co giật, yếu chi).
·     Những khu vực khối u lan sang thường gặp đó là não, xương, tuyến thượng thận, lá phổi còn lại, gan, màng ngoài tim, và thận.

Thuốc Tarceva là gì?

Thuốc Tarceva là tên thương mại của hoạt chất Erlotinib được sản xuất và phân phối bởi Hãng ROCHE.Là một loại thuốc ức chế tế bào ung thư,gây trở ngại cho sự phát triển và làm chậm sự lây lan của chúng trong cơ thể người bệnh.
Erlotinib được sử dụng để điều trị ung thư phổi dạng tế bào không nhỏ , ung thư tuyến tụy và một số loại ung thư khác. Nó có chức năng là một chất ức chế tyrosine kinase thụ thể , hoạt động trên thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) và ung thư giai đoạn di căn.
Thuốc Tarceva thường chỉ được bác sĩ chỉ định điều trị khi bệnh nhân đã dùng những phương pháp điều trị và thuốc khác nhưng không thành công.
·        Tên thương hiệu: Tarceva 150mg
·        Thành phần hoạt chất: Erlotinib
·        Hãng sản xuất: ROCHE
·        Hàm lượng: 150mg
·        Dạng: Viên nén
·        Đóng gói: Hộp 30 viên nang


Điều Trị Ung Thư Phổi Với Thuốc Tarceva:

Tôi nên dùng thuốc như thế nào?

·     Hãy sử dụng thuốc Tarceva theo chỉ định của bác sĩ và hướng dẫn ghi tên toa thuốc.Không được tự ý dùng hoặc tự ý ngừng sử dụng thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ.
·     Uống thuốc lúc bụng đói (1h trước khi ăn hoặc 2h sau khi ăn).

Chống chỉ định của thuốc?

·     Không được sử dụng thuốc nếu bạn có di ứng với Erlotinib
·     Nếu bạn có vấn đề về phổi hoặc hô hấp (ngoài ung thư phổi)
·     Nếu bạn có vấn đề sức khỏe về gan hoặc thận
·     Bạn có tiền sử chảy máu dạ dày
·     Nếu bạn có những vấn đề về mắt
·     Nếu bạn bị hội chứng mất nước
·     Nếu bạn hút thuốc lá
·     Tất cả những trường hợp trên cần phải thông báo với bác sĩ để có chỉ định điều trị phù hợp với thuốc Tarceva hoặc bạn có thể phải ngưng điều trị bằng Tarceva.
·     Nếu bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú,bạn không được dùng thuốc này.Thuốc có thể gây hại đối với thai nhi và trẻ em.

Tôi cần tránh những gì khi dùng thuốc?

·     Hoạt chất Erlotinib có thể tương tác phản ứng với các loại sản phẩm từ bưởi,nước ép bưởi.Bệnh nhân không sử dụng những sản phẩm này trong quá trình điều trị với thuốc Tarceva.
·     Tránh dùng thuốc kháng acid trong vòng vài giờ trước hoặc sau khi uống Tarceva. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng các loại thuốc dạ dày khác như cimetidin (Tagamet) hoặc ranitidine (Zantac).
·     Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tắm nắng. Tarceva có thể gây phát ban da, khô hoặc kích ứng khác ở da.Mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng (SPF 30 hoặc cao hơn) khi bạn ở ngoài trời.Tránh dùng những sản phẩm kích ứng da khô như sản phẩm trị mụn
·     Không hút thuốc vì điều này se làm cho tác dụng của Tarceva kém hiệu quả.

Bảo Quản Thuốc Tarceva 150mg Erlotinib:

·     Lưu giữ thuốc ở môi trường khô thoáng,nhiệt độ phòng.
·     Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em
·     Không vứt thuốc vào toilet hoặc cống cả sinh hoạt.Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết cách xử lý thuốc đúng cách.

Thuốc Tarceva Giá Bao Nhiêu?Thuốc Bán Ở Đâu?

Liên hệ Nhà Thuốc Lan Phương-0901771516 (Zalo/Viber/Whatsapp)-Giao hàng toàn quốc.