Cefuroxim axetil là tiền chất của
cefuroxim, chất này có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thủy phân thành
cefuroxim trong cơ thể sau khi được hấp thu
Tên chung quốc tế: Cefuroxime.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm
cephalosporin thế hệ 2.
Dạng thuốc và hàm lượng
·
Cefuroxim axetil: Dạng thuốc uống, liều biểu thị
theo số lượng tương đương của cefuroxim.
·
Hỗn dịch uống 125 mg/5 ml; 250 mg/5 ml; viên
nén: 125 mg, 250 mg, 500 mg.
·
Cefuroxim natri: Dạng thuốc tiêm, liều biểu thị
theo số lượng tương đương của cefuroxim.
·
Lọ 250 mg, 750 mg hoặc 1,5 g bột pha tiêm.
·
Dung môi pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch: Nước cất
pha tiêm.
·
Dung môi pha truyền tĩnh mạch liên tục: Thuốc
tiêm natri clorid 0,9%, thuốc tiêm dextrose 5%, thuốc tiêm dextrose 10%, thuốc
tiêm dextrose 5% và natri clorid 0,9%, thuốc tiêm dextrose 5% và natri clorid
0,45% và thuốc tiêm natri lactat M/6.
Dược lý và cơ chế tác dụng
·
Cefuroxim là kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng,
thuộc nhóm cephalosporin; thuốc tiêm là dạng muối natri và thuốc uống là dạng
axetil este. Cefuroxim axetil là tiền chất của cefuroxim, chất này có rất ít hoạt
tính kháng khuẩn khi chưa bị thủy phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi được
hấp thu.
·
Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng
hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu (các
protein gắn penicilin). Nguyên nhân kháng thuốc có thể là do vi khuẩn tiết
enzym cephalosporinase, hoặc do biến đổi các protein gắn penicilin.
·
Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất
đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kể cả các chủng tiết beta
- lactamase/ cephalosporinase của cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Cefuroxim
đặc biệt rất bền với nhiều enzym beta - lactamase của vi khuẩn Gram âm.
Chỉ định điều trị thuốc Cefuroxim
·
Thuốc uống cefuroxim axetil được dùng để điều trị
nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới, viêm tai giữa và viêm xoang
tái phát, viêm amiđan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
·
Cefuroxim axetil cũng được dùng để điều trị nhiễm
khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, và nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi
khuẩn nhạy cảm gây ra. Cefuroxim axetil uống cũng được dùng để điều trị bệnh
Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia
burgdorferi.
·
Thuốc tiêm cefuroxim natri được dùng để điều trị
nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi), nhiễm khuẩn da và mô
mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn thể nặng niệu - sinh dục, nhiễm khuẩn
huyết và viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cefuroxim natri cũng được
tiêm để điều trị dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng thuốc uống
Người lớn
·
Uống 250 mg, 12 giờ một lần để trị viêm họng,
viêm a-mi-đan hoặc viêm xoang hàm do vi khuẩn nhạy cảm.
·
Uống 250 mg hoặc 500 mg, 12 giờ một lần trong
các đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp nhiễm
khuẩn thứ phát hoặc trong nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.
·
Uống 125 mg hoặc 250 mg, 12 giờ một lần, trong
các nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
·
Uống liều duy nhất 1 g trong bệnh lậu cổ tử cung
hoặc niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ
nữ.
·
Uống 500 mg, ngày 2 lần, trong 20 ngày, trong bệnh
Lyme mới mắc.
Trẻ em
·
Viêm họng, viêm a-mi-dan: Uống hỗn dịch 20
mg/kg/ngày (tối đa 500 mg/ngày) chia thành 2 liều nhỏ; hoặc uống 1 viên 125 mg
cứ 12 giờ một lần.
·
Viêm tai giữa, chốc lở: dạng hỗn dịch là 30
mg/kg/ngày (tối đa 1 g/ngày) chia làm 2 liều nhỏ; dạng viên là 250 mg, 12 giờ một
lần.
Liều lượng thuốc tiêm
Người lớn
·
Liều thông thường là 750 mg, 8 giờ một lần,
nhưng trong các nhiễm khuẩn nặng hơn có thể tiêm tĩnh mạch 1,5 g, 8 giờ hoặc 6
giờ một lần.
Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ
·
30 mg đến 60 mg/kg thể trọng/ ngày, nếu cần có
thể tăng đến 100 mg/ kg/ngày, chia làm 3 - 4 liều nhỏ.
·
Trẻ sơ sinh có thể cho dùng tổng liều hàng ngày
tương tự, nhưng chia làm 2 hoặc 3 liều nhỏ.
Trường hợp suy thận
·
Có thể cần giảm liều tiêm. Khi độ thanh thải
creatinin trong khoảng từ 10 - 20 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750
mg, 12 giờ một lần. Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng liều người
lớn thông thường 750 mg mỗi ngày một lần.
·
Người bệnh đang thẩm tách máu, dùng liều 750 mg
vào cuối mỗi lần thẩm tách. Người bệnh đang thẩm tách màng bụng định kỳ và đang
lọc máu động mạch - tĩnh mạch định kỳ, liều thích hợp thường là 750 mg, ngày
hai lần.
Bệnh lậu
·
Dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm 2 mũi
tiêm 750 mg vào các vị trí khác nhau, ví dụ vào hai mông.
Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật
·
Liều thông thường là 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước
khi phẫu thuật, sau đó tiếp tục tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 750 mg, cứ 8
giờ một lần cho tới thời gian
·
24 đến 48 giờ sau. Trong thay khớp toàn bộ, có
thể trộn 1,5 g bột cefuroxim với xi măng methylme-
·
thacrylat.
Chống chỉ định
·
Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm
cephalosporin.
Thận trọng
·
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefuroxim, phải
điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc
thuốc khác.
·
Vì có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc
phản vệ) xảy ra giữa các người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta -
lactam, nên phải thận trọng thích đáng, và sẵn sàng mọi thứ để điều trị sốc phản
vệ khi dùng cefuroxim cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin.
·
Mặc dầu cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức
năng thận, vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở người bệnh
ốm nặng đang dùng liều tối đa. Nên thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời
với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận.
·
Nên giảm liều cefuroxim tiêm ở người suy thận tạm
thời hoặc mạn tính, vì ở những người này với liều thường dùng, nồng độ kháng
sinh trong huyết thanh cũng có thể cao và kéo dài.
·
Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng
không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội
nhiễm nghiêm trọng trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc.
Thời kỳ mang thai
·
Các nghiên cứu trên chuột nhắt và chuột cống
không thấy có dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai do
thuốc cefuroxim.
·
Sử dụng kháng sinh này để điều trị viêm thận - bể
thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ
sơ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ. Cephalosporin thường
được xem là an toàn sử dụng trong khi có thai.
·
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chặt chẽ
trên người mang thai còn chưa đầy đủ. Vì các nghiên cứu trên súc vật không phải
luôn luôn tiên đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc này trên người mang
thai nếu thật cần.
Thời kỳ cho con bú
·
Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp.
Xem như nồng độ này không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan
tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
Dược động học
·
Sau khi uống, cefuroxim axetil được hấp thu qua
đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để
phóng thích cefuroxim vào hệ tuần hoàn.
·
Thuốc được hấp thu tốt nhất khi uống trong bữa
ăn. Nồng độ đỉnh của cefuroxim trong huyết tương thay đổi tùy theo dạng viên
hay hỗn dịch.Thuốc đạt nồng độ tối đa 4 - 6 mg/lít vào khoảng 3 giờ sau khi uống
250 mg hỗn dịch.
·
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của hỗn dịch uống
đạt trung bình 75% nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc viên. Do đó, thuốc
viên và hỗn dịch uống cefuroxim axetil không thể thay thế nhau theo tương quan
mg/mg.
·
Muối natri được dùng theo đường tiêm bắp hoặc
tĩnh mạch. Nống độ đỉnh trong huyết tương khoảng 27 microgam/ml đạt được vào
khoảng 45 phút sau khi tiêm bắp 750 mg, và nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng
50 microgam/ml đạt được vào khoảng 15 phút sau khi tiêm tĩnh mạch 750 mg. Sau
liều tiêm khoảng 8 giờ, vẫn đo được nồng độ điều trị trong huyết thanh.
·
Có tới 50% cefuroxim trong hệ tuần hoàn liên kết
với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 70 phút và
dài hơn ở người suy thận và ở trẻ sơ sinh.
·
Cefuroxim phân bố rộng khắp cơ thể, kể cả dịch
màng phổi, đờm, xương, hoạt dịch và thủy dịch. Thể tích phân bố biểu kiến ở người
lớn khỏe mạnh nằm trong khoảng từ 9,3 - 15,8 lít/1,73 m2. Cefuroxim đi qua hàng
rào máu não khi màng - não bị viêm. Thuốc qua nhau thai và có bài tiết qua sữa
mẹ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét