Trang

Thứ Hai, 21 tháng 1, 2019

Thuốc Iressa 250mg Geftinib giá bao nhiêu?

Nguyên nhân gây nên ung thư phổi cần biết

Hút thuốc
Mặt cắt ngang một lá phổi người: vùng trắng ở thùy trên là khối u ung thư, các vùng có màu đen là do khói thuốc gây ra sự biến đổi màu.
Hút thuốc, đặc biệt là thuốc lá điếu, cho đến nay là tác nhân chính gây ra ung thư phổi. Trong khói thuốc lá có chứa ít nhất 73 chất gây ung thư đã biết, như là benzo(a)pyren, NNK, buta-1,3-dien, và một đồng vị phóng xạ của poloni đó là poloni-210.
Tại các nước phát triển, 90% số ca tử vong do ung thư phổi ở nam giới trong năm 2000 được cho là do hút thuốc, tỉ lệ này đối với phụ nữ là 70%, hút thuốc cũng là nguyên nhân của khoảng 85% số ca mắc bệnh.

Khí Radon
Radon là một loại khí không màu, không mùi được tạo ra từ hoạt động phân rã chất phóng xạ radi là sản phẩm phân rã của urani và được tìm thấy trong lớp vỏ Trái Đất. Các sản phẩm phân rã của quá trình phóng xạ ion hóa vật chất di truyền, gây ra những sự đột biến mà đôi khi chuyển đổi thành ung thư.
Tại Mỹ, Radon là nguyên nhân gây ra ung thư phổi phổ biến thứ hai khiến khoảng 21.000 người tử vong mỗi năm.
Mức độ tập trung khí Radon tăng lên mỗi 100 Bq/m³ thì nguy cơ mắc bệnh tăng lên từ 8–16%, hàm lượng khí Radon có sự khác biệt tùy vào khu vực và thành phần đất đá ở dưới mặt đất.
Amiăng
Amiăng là loại chất có thể gây ra nhiều loại bệnh ở phổi khác nhau, trong đó có ung thư phổi. Hút thuốc lá và amiăng có ảnh hưởng kết hợp trong việc dẫn tới sự hình thành ung thư phổi.
Đối với những người hút thuốc có tiếp xúc với amiăng, nguy cơ mắc bệnh tăng tới 45 lần, ngoài ra amiăng còn có thể gây ra ung thư màng phổi, được gọi là u trung biểu mô màng phổi (khác với ung thư phổi)
Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí ngoài trời có một tác động nhỏ đến sự gia tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Các hạt vật chất nhỏ (bụi PM2.5) và các sol khí sunfat (có trong khí thải xe cộ) có liên quan tới sự gia tăng nguy cơ nhẹ.
Theo ước tính, ô nhiễm không khí ngoài trời là nguyên nhân của 1-2% số trường hợp mắc ung thư phổi.
Di truyền
Khoảng 8% số ca ung thư phổi có nguyên nhân tới từ các yếu tố di truyền, một người có quan hệ họ hàng với người bị ung thư phổi thì nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên 2,4 lần.
Điều này khả năng là do sự kết hợp gen, tính đa hình của các nhiễm sắc thể 5, 6 và 15 có tác động đến nguy cơ mắc ung thư phổi.
Nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân kể trên, còn nhiều yếu tố khác có mối liên hệ với ung thư phổi, như các chất (hóa học), nghề nghiệp, và kiểu tình trạng tiếp xúc với môi trường. Cơ quan
Một số kim loại (sản phẩm nhôm, cadimi và các hợp chất của cadimi, các hợp chất crom (VI), berili và các hợp chất của berili, sắt và thép nóng chảy, các hợp chất của niken, asen và các hợp chất vô cơ của asen, hematit khai thác dưới mặt đất)
Một số sản phẩm của sự cháy (cháy không hoàn toàn, than đá [khí thải phát ra trong nhà từ việc đốt than], khí hóa than, dầu nhựa than đá, than cốc, bồ hóng, khí thải động cơ diesel).
Bức xạ ion hóa (bức xạ tia X, bức xạ gamma, plutoni)
Một số khí độc (metyl ete [dùng trong công nghiệp], Bis-(clorometyl) ete, mù tạc lưu huỳnh, MOPP [ hỗn hợp vincristin-prednison-mù tạc nitơ-procarbazin ], hơi sơn)
Sản phẩm cao su và bụi silic ôxít kết tinh (bụi tinh thể SiO2)
Thành phần thuốc Iressa 250mg Geftinib
·      Gefitinib 250mg
Chống chỉ định khi sử dụng thuốc Iressa 250mg Geftinib
Thuốc Iressa 250mg Gefitinib không nên được sử dụng bởi bất cứ ai:
·      Bị dị ứng với gefitinib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
·      Phụ nữ đang mang thai

Lưu ý với những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Iressa 250mg Geftinib
Những điều quan trọng cần nhớ về tác dụng phụ của Iressa :
Hầu hết mọi người không trải nghiệm tất cả các tác dụng phụ được liệt kê.
Tác dụng phụ thường được dự đoán về mặt khởi phát và thời gian.
Tác dụng phụ hầu như luôn hồi phục và sẽ hết sau khi điều trị xong.
Có nhiều lựa chọn để giúp giảm thiểu hoặc ngăn ngừa tác dụng phụ.
Không có mối quan hệ giữa sự hiện diện hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ và hiệu quả của thuốc.
Các tác dụng phụ sau đây là phổ biến (xảy ra trên 30%) đối với bệnh nhân dùng Iressa:
·      Bệnh tiêu chảy
·      Phản ứng da (phát ban, mụn trứng cá)
Những tác dụng phụ này là tác dụng phụ ít phổ biến hơn (xảy ra ở khoảng 10-29%) bệnh nhân dùng Iressa:
·      Buồn nôn
·      Nôn
·      Ngứa
·      Ăn kém
·      Kích ứng mắt
Các trường hợp hiếm gặp (khoảng 1%) tác dụng phụ nghiêm trọng của bệnh phổi kẽ (viêm phổi, hoặc viêm phổi mà không bị nhiễm trùng). Khi tác dụng phụ này xảy ra, nó thường đi kèm với khó thở khi ho hoặc sốt nhẹ cần nhập viện trong đó 1/3 trường hợp đã dẫn đến tử vong.
Nếu đột ngột khó thở, ho hoặc sốt xảy ra trong khi dùng Iressa, hãy thông báo cho chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Không phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê ở trên, một số trường hợp hiếm gặp (xảy ra ở dưới 10% bệnh nhân) không được liệt kê ở đây. Tuy nhiên, bạn phải luôn thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào.
Mua thuốc Iressa 250mg Geftinib ở đâu uy tín chất lượng?
Nhà thuốc Lan Phương là đơn vị cung cấp Iressa 250mg Geftinib chính hãng, được ủy quyền phân phối tại các thành phố lớn: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Liên hệ ngay để được tư vấn mua và sử dụng sản phẩm, tư vấn theo dõi sau sử dụng và những khuyến cáo giúp nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc hiệu quả.
Kết luận
Thuốc Iressa 250mg Geftinib với thành phần Geftinib có tác dụng đặc biệt hiệu quả trong điều trị ung thư phổi hiệu quả. Thuốc đã được kiểm nghiệm lâm sàng về hiệu quả điều trị.
Mua và sử dụng thuốc Iressa 250mg Geftinib chính hãng tại nhà thuốc Lan Phương để được tư vấn và nhận báo giá tốt nhất cho sản phẩm cùng với dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong và sau quá trình sử dụng.
Thông tin cơ bản về thuốc Iressa 250mg Geftinib
·      Tên thương hiệu: Iressa 250mg
·      Thành phần hoạt chất: Gefitinib
·      Hãng sản xuất: AstraZeneca
·      Hàm lượng: 250mg
·      Dạng: Viên nén
·      Đóng gói: Hộp 30 viên nén
·      Giá Thuốc Iressa : BÌNH LUẬN bên dưới để biết giá

Dược động học thuốc Iressa 250mg Geftinib
Khả năng hấp thụ:
Sau khi uống gefitinib, sự hấp thu ở mức độ vừa phải và nồng độ đỉnh của gefitinib trong huyết tương thường xảy ra vào 3 đến 7 giờ sau khi dùng. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 59% ở bệnh nhân ung thư. Tiếp xúc với gefitinib không bị thay đổi đáng kể bởi thực phẩm.
Trong một thử nghiệm ở những người tình nguyện khỏe mạnh khi pH dạ dày được duy trì trên pH 5, phơi nhiễm gefitinib đã giảm 47%, có khả năng do sự hòa tan của gefitinib trong dạ dày (xem phần 4.4 và 4.5).
Khả năng phân phối:
Gefitinib có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là 1400 l cho thấy sự phân bố rộng rãi vào mô. Liên kết với protein huyết tương là khoảng 90%. Gefitinib liên kết với albumin huyết thanh và glycoprotein alpha 1-acid.
Dữ liệu in vitro chỉ ra rằng Gefitinib là chất nền cho protein vận chuyển màng PGp.
Biến đổi sinh học:
CYP3A4 và CYP2D6 là các isozyme P450 chính tham gia vào quá trình chuyển hóa oxy hóa của Gefitinib.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng gefitinib có khả năng hạn chế tiềm năng ức chế CYP2D6. Gefitinib cho thấy không có tác dụng cảm ứng enzyme trong các nghiên cứu trên động vật và không có sự ức chế đáng kể ( in vitro ) của bất kỳ enzyme cytochrom P450 nào khác.
Khả năng loại bỏ:
Gefitinib được bài tiết chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa qua phân, với việc loại bỏ gefitinib qua thận và các chất chuyển hóa chiếm ít hơn 4% liều dùng.
Độ thanh thải toàn bộ huyết tương của Gefitinib là khoảng 500 ml / phút và thời gian bán hủy trung bình cuối cùng là 41 giờ ở bệnh nhân ung thư. Sử dụng gefitinib mỗi ngày một lần cho kết quả tích lũy gấp 2 đến 8 lần, với mức phơi nhiễm ở trạng thái ổn định đạt được sau 7 đến 10 liều.
Ở trạng thái ổn định, nồng độ trong huyết tương tuần hoàn thường được duy trì trong khoảng từ 2 đến 3 lần trong khoảng thời gian dùng thuốc 24 giờ.
Chỉ định thuốc Iressa 250mg
IRESSA được chỉ định để điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 hoặc exon 21 (L858R) được phát hiện bởi đột biến thay thế được FDA phê chuẩn thử nghiệm
Liều dùng thuốc Iressa 250mg
Liều khuyến cáo là một viên 250 mg mỗi ngày một lần. Cố gắng mang nó cùng một lúc mỗi ngày.
Thuốc iressa có thể được uống cùng hoặc không có thức ăn
Thận Trọng khi sử dụng thuốc Iressa 250mg
Bệnh phổi kẽ (ILD):
Phản ứng có hại của ILD hoặc ILD (ví dụ như thâm nhiễm phổi, viêm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp tính hoặc xơ phổi) xảy ra ở 1,3% trong số 2462 bệnh nhân được điều trị IRESSA qua các thử nghiệm lâm sàng, trong đó, 0,7% là học sinh lớp 3 trở lên và 3 trường hợp tử vong.
Nhiễm độc gan:
Ở những bệnh nhân sử dụng IRESSA qua các thử nghiệm lâm sàng, 11,4% bệnh nhân đã tăng alanine aminotransferase (ALT), 7,9% bệnh nhân đã tăng aspartate aminotransferase (AST) và 2,7% bệnh nhân đã tăng bilirubin.
Bất thường xét nghiệm gan độ 3 hoặc cao hơn xảy ra ở 5,1% (ALT), 3,0% (AST) và 0,7% (bilirubin) của bệnh nhân, tỷ lệ nhiễm độc gan gây tử vong là 0,04%.
Thủng đường tiêu hóa:
Thủng đường tiêu hóa xảy ra ở ba (0,1%) trong số 2462 bệnh nhân được điều trị bằng IRESSA trong các thử nghiệm lâm sàng, ngừng vĩnh viễn IRESSA ở những bệnh nhân bị thủng đường tiêu hóa.
Tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng:
Tiêu chảy độ 3 hoặc 4 xảy ra ở 3% trong số 2462 bệnh nhân được điều trị bằng IRESSA trong các thử nghiệm lâm sàng.
Rối loạn mắt bao gồm viêm giác mạc:
Rối loạn mắt [viêm giác mạc (0,1%), xói mòn giác mạc và tăng trưởng lông mi bất thường (0,2%), viêm kết mạc, viêm bờ mi và khô mắt (6,7%)] xảy ra ở 2462 bệnh nhân được điều trị bằng IRESSA trong các thử nghiệm lâm sàng.
Tỷ lệ mắc các rối loạn mắt cấp độ 3 là 0,1%, ngắt hoặc ngừng IRESSA đối với các rối loạn mắt nghiêm trọng hoặc xấu đi.
Độc tính phôi thai:
Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu từ các nghiên cứu sinh sản động vật, IRESSA có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu sinh sản ở động vật, uống gefitinib từ cơ quan sinh sản thông qua cai sữa dẫn đến nhiễm độc thai nhi và tử vong ở trẻ sơ sinh với liều thấp hơn liều khuyến cáo ở người.
Tư vấn cho phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Tư vấn cho phụ nữ về khả năng sinh sản để sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng IRESSA và trong ít nhất hai tuần sau khi hoàn thành trị liệu.

Bảo quản thuốc Iressa 250mg
Giữ thuốc và tất cả các loại thuốc khác ngoài tầm với của trẻ em, không bao giờ chia sẻ thuốc của bạn với người khác và chỉ sử dụng Iressa cho chỉ định được kê đơn.
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh nơi ẩm mốc hay ánh nắng mặt trời trực tiếp.
   Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ NHÀ THUỐC VÕ LAN PHƯƠNG 0901771516 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc.
Thuốc Iressa 250mg Geftinib mua bán ở đâu?
   Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ NHÀ THUỐC VÕ LAN PHƯƠNG 0901771516 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc.
Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới để chúng tôi giải đáp về thuốc Iressa 250mg điều trị ung thư phổi hiệu quả.
>> Xem thêm thông tin thuốc Iressa: https://volanphuong.com/thuoc-iressa-250mg-geftinib/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét