Trang

Thứ Ba, 22 tháng 1, 2019

Thuốc sutent 12.5 mg , thuốc Sunitinib điều trị ung thư trực trạng

Thuốc sutent 12.5 mg , thuốc Sunitinib điều trị ung thư trực trạng

Thuốc Sutent 12,5 mg Sunitinib điều trị ung thư ruột giá bao nhiêu? Vui lòng liên hệ nhà thuốc Võ Lan Phương 0901771516 để được Võ Lan Phương Bác sỹ chuyên khoa chuyên điều trị các căn bệnh ung thư, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thuốc đặc trị, thuốc điều trị ung thư hy vọng sẽ giúp mọi người hiểu nhiều hơn về những loại thuốc này.
Thông tin cơ bản về thuốc Sutent
·        Tên thương hiệu: Sutent 12.5mg
·        Thành phần hoạt chất:  Sunitinib
·        Hãng sản xuất: Pfizer Italia
·        Hàm lượng: 12.5 mg
·        Dạng: Viên nhộng
·        Đóng gói: Hộp 28 viên nhộng
·        Giá Thuốc Sutent : BÌNH LUẬN bên dưới để biết giá

DƯỢC LỰC
Sunitinib ức chế các thụ thể phức tạp tyrosine kinase (RTKs) liên quan tới sự lớn lên của khối u, sự tân tạo mạch máu và sự tiến triển của ung thư. Sunitinib ức chế được các thụ thể yếu tố trưởng thành dẫn xuất tới tiểu cầu (PDGFR _alpha_ và PDGFR _beta_), các thụ thể yếu tố trưởng thành của nội mô mạch máu (VEGFR1, VEGFR2 và VEGFR3), thụ thể yếu tố thân tế bào (KIT), tyrosine kinase - 3 giống Fms (FLT 3), thụ thể loại 1 của yếu tố kích thích cụm tế bào (CSF-1R) và thụ thể yếu tố dinh dưỡng thần kinh dẫn xuất từ dòng tế bào sao (RET). Sự ức chế của sunitinib tới hoạt tính của các RTKs đã được chứng minh bằng các thử nghiệm về tế bào học và hóa sinh học, còn sự ức chế về chức phận đã được chứng minh trong các thử nghiệm tăng sinh tế bào. Chất chuyển hóa chủ yếu của sunitinib cũng có tiềm năng tương tự so với chất mẹ sunitinib trong các thử nghiệm về tế bào học và hóa sinh học.
Sunitinib ức chế sự phosphoryl hóa của các thụ thể phức tạp RTKs (PDGFR _beta_, VEGFR2, KIT) trong các ghép xen kẽ về khối u biểu hiện đích RTK in vivo và được chứng minh có sự ức chế được sự lớn lên của khối u hoặc làm thoái triển khối u và/hoặc ức chế được di căn trong một số mô hình thực nghiệm về ung thư. Sunitinib được chứng minh có khả năng ức chế sự lớn lên của các tế bào u biểu lộ sự rối loạn điều hòa đích RTKs (PDGFR, RET hoặc KIT) in vitro và ức chế được in vivo sự tân tạo mạch khối u phụ thuộc PDGFR _beta_ và VEGFR 2.

DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dược động học của sunitinib và của sunitinib malate được đánh giá trên 135 người tình nguyện và 226 bệnh nhân có khối u rắn.
Hấp thu:
Các nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) thường gặp trong vòng 6-12 giờ (Tmax) sau khi uống. Thức ăn không có ảnh hưởng tới sinh khả dụng của sunitinib.
Phân bố:
In vitro, sunitinib gắn 95% và chất chuyển hóa có hoạt tính thì gắn 90% vào protein huyết tương và không phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng 100-4000 nanogam/mL. Thể tích phân bố (Vd/F) của sunitinib lớn (2230 lít) chứng tỏ có phân bố vào các mô. Trong khoảng liều 25-100mg, thấy diện tích dưới đường biểu diễn nồng độ - thời gian (AUC) và Cmax tăng tỷ lệ thuận với liều dùng.
Chuyển hóa:
Sunitinib chuyển hóa chủ yếu qua enzym Cytochrome P450, CYP3A4 để tạo nên chất chuyển hóa chủ yếu còn hoạt tính, sau đó chuyển hóa tiếp tục cũng qua CYP3A4. Chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu chiếm 23-37% của tổng sự phơi nhiễm.
Nghiên cứu in vivo cho thấy sunitinib không gây cảm ứng và cũng không ức chế các enzym CYP chính, bao gồm CYP3A4.
Giá trị Ki in vitro theo tính toán cho mọi dưới - lớp CYP (các CYP1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1, CYP3A4/5 AND CYP4A9/11) cho thấy sunitinib và chất chuyển hóa chủ yếu còn hoạt tính không chắc có tương tác thuốc - thuốc có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc có thể được chuyển hóa qua xúc tác của các enzym CYP nêu trên.
Đào thải:
Đào thải chủ yếu qua phân (61%); qua thận chỉ còn 16% của liều dùng cho chính sunitinib và các chất chuyển hóa. Sunitinib và chất chuyển hóa chính còn hoạt tính là những sản phẩm chính liên quan tới thuốc được xác định trong huyết tương, nước tiểu và phân, chiếm tương ứng là 91,5%; 86,4% và 73,8% chất đánh dấu. Các chất chuyển hóa thứ yếu được xác định trong nước tiểu và phân, nhưng thường không tìm thấy trong huyết tương. Tổng độ thanh lọc theo đường uống (Cl/F) là trong khoảng 34-62 lít/giờ với sự dao động giữa các bệnh nhân là 40%.
Dược động học ở các nhóm đối tượng đặc biệt
Người suy gan
Sunitinib và chất chuyển hóa chủ yếu chuyển hóa chính qua gan. Những sự phơi nhiễm hệ thống sau khi dùng liều đơn sunitinib là tương đương khi so sánh người suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A) hoặc trung bình (Child-Pugh loại B) so với người có chức năng gan bình thường. Chưa có nghiên cứu sunitinib ở người suy gan nghiêm trọng (Child-Pugh loại C).
Suy thận
Chưa tiến hành nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân suy chức năng thận. Có nghiên cứu, nhưng loại trừ các bệnh nhân có creatinin - huyết thanh > 2,0 lần ULN. Phân tích dược động học cho thấy dược động học của sunitinib không thay đổi ở bệnh nhân có tốc độ thanh lọc creatinin theo tính toán là ở trong vòng 42-347 mL/phút.
Điện sinh lý tim
Đánh giá sự kéo dài đoạn QT ở thử nghiệm pha I với 24 bệnh nhân (tuổi: 20-87) có khối u ác tính tiến triển. Với các nồng độ điều trị trong huyết tương thì sự thay đổi trung bình của QTcF tối đa với mức cơ bản là 9,6 miligiây (90% CI - 15,1 miligiây). Nếu tăng khoảng gấp 2 lần các nồng độ điều trị, thì sự thay đổi trung bình của QTcF tối đa so với mức cơ bản sẽ là 15,4 miligiây (90% CI - 22,4 miligiây). Moxifloxaxin (400mg) dùng làm chứng dương cho thấy có thay đổi trung bình về QTcF tối đa là 5,6 miligiây so với mức cơ bản. không có bệnh nhân nào có gặp tác dụng trên đoạn QTc lớn hơn mức độ 2 (CTCAE v. 3,0). Không có bệnh nhân có loạn nhịp tim.
Dược động học trong huyết tương
Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống liều đơn, thấy thời gian bán thải của sunitinib khoảng 40-60 giờ và của chất chuyển hóa chủ yếu có hoạt tính là 80-110 giờ. Nếu tiếp tục liều hằng ngày, thì thấy sunitinib tích lũy gấp 3-4 lần, còn chất chuyển hóa chủ yếu có hoạt tính thì tích lũy 7-10 lần. Các nồng độ trong trạng thái ổn định của sunitinib và của chất chuyển hóa sẽ đạt được trong 10-14 ngày. Sang ngày 14, các nồng độ phối hợp trong huyết tương của sunitinib và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 62,9-101 nanogam/mL, tức là những nồng độ đích dự đoán từ các dữ liệu tiền lâm sàng đủ để ức chế in vitro thụ thể phosphoryl hóa và đạt được sự ổn định/giảm sự lớn lên của khối u in vivo. Không có thay đổi có ý nghĩa về dược động học của sunitinib hoặc của chất chuyển hóa chủ yếu có hoạt tính khi dùng liên tiếp các liều hằng ngày hoặc với các chu kỳ nhắc lại trong các chế độ liều lượng thử nghiệm.
Dược động học là tương đương trong mọi quần thể bệnh nhân có khối u rắn và ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
Dược động học ở một quần thể
Phân tích các dữ liệu nhân khẩu học về dược động học ở một quần thể cho thấy không có ảnh hưởng rõ rệt về lâm sàng của tuổi, thể trạng, độ thanh lọc creatinin, giới, chủng tộc hoặc bậc thang ECOG tới dược động học của sunitinib hoặc của chất chuyển hóa chủ yếu có hoạt tính.
Thuốc Sutent có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây tử vong cho gan. Gọi bác sĩ nếu bạn:
Các vấn đề về gan - buồn nôn , đau dạ dày, ngứa, mệt mỏi, mất ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).
·        Bị hụt hơi (thậm chí với sự gắng sức nhẹ nhàng), sưng mắt cá chân hoặc bàn chân;
·        Nhịp tim đập nhanh hoặc đập, rung trong ngực, thở dốc, chóng mặt chóng mặt (như bạn có thể thở ra);
·        Đỏ da, đau nhức, bỏng rộp tay hoặc lòng bàn chân;
·        Bầm tím hoặc chảy máu bất thường, da nhợt nhạt;
·        Tăng huyết áp - đau đầu trầm trọng , thị lực mờ, đau cổ hoặc tai, chóng mặt;
·        Hạ đường huyết - nhức đầu, đói, yếu, đổ mồ hôi , nhầm lẫn, khó chịu, chóng mặt, nhịp tim nhanh , hoặc cảm thấy bồn chồn;
Các dấu hiệu chảy máu bên trong cơ thể - thay đổi trạng thái tinh thần, máu trong nước tiểu, đau và sưng tấy trong dạ dày, chảy máu hoặc đi tiểu, ho ra máu hoặc nôn trông giống như sân cà phê;
Dấu hiệu của sự tổn thương tế bào khối u - chuột rút cơ, mệt mỏi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc chậm , ói mửa , tiêu chảy , tiểu ít đi, ngứa ran trong tay hoặc bàn chân, ngứa ran quanh miệng; hoặc là
Các triệu chứng của một vấn đề về tuyến giáp - trầm cảm nghiêm trọng và xấu đi, trầm cảm , nhịp tim nhanh, kích động , run, cảm giác hồi hộp, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, rụng tóc , thay đổi cân nặng, kinh nguyệt bất thường.
Phản ứng phụ thông thường của Sutent có thể bao gồm:
·        Khó tiêu , giảm cảm giác thèm ăn, đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy;
·        Cảm thấy yếu đuối hoặc mệt mỏi;
·        Vỉ hoặc loét trong miệng, nướu đỏ hoặc sưng, thay đổi cảm giác vị giác, nuốt khó nuốt;
·        Đau và đỏ ở bàn tay hoặc bàn chân;
·        Tăng huyết áp;
·        Sự chảy máu; hoặc là
·        Da phát ban hoặc khô, thay đổi da hoặc màu tóc.
Gía thuốc SUTENT 12.5 MG sunitinib là bao nhiêu?
Vui lòng để lại bình luận bên dưới hoặc liên hệ : 0901771516 (Zalo/Facebook/Viber) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc để được tư vấn cũng như báo giá cho sản phẩm
Mua thuốc SUTENT 12.5 MG sunitinib ở đâu ?
NHÀ THUỐC VÕ LAN PHƯƠNG là nơi chuyên cung cấp thuốc Stivarga 40mg regorafenibuy tín nhất tại Tp.Hồ Chí Minh ,TP.Đà Nẵng , TP.Hà Nội , TP.Cần Thơ....và toàn quốc
Thông tin liên hệ : 09017715116  (Zalo/Facebook/Viber)
Vui lòng bình luận bên dưới để chúng tôi giải đáp thắc mắc về thuốc SUTENT 12.5 MG sunitinib - Gía thuốc SUTENT 12.5 MG sunitinib
Xem thêm thuốc sutent 12,5mg sunitinib giá bao nhiêu : https://volanphuong.com/thuoc-sutent-125mg-sunitinib/

Nguồn : NHÀ THUỐC VÕ LAN PHƯƠNG

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét